Ví dụ 1: Thêm chỉ số quan trọng là khoảng cách

Ví dụ 2: Vẫn là cùng khoảng cách

Ví dụ 3: Thay đổi khoảng cách của body crop

Vậy Dùng lens Full-frame trên body Crop thì sao?
Ta ví dụ với lens 50mm f2.8 trên Full-frame với body Crop

Tóm lại lợi ích của mang một lens Full-frame về Crop là gì?
Angle of view (AOV) trong nhiếp ảnh là gì?
Angle of view (AOV) trong nhiếp ảnh là đo lường theo độ rộng khung hình sẽ được bao phủ từ điểm của máy ảnh. Góc nhìn có thể đo trên ba mặt phẳng: góc nhìn ngang, góc nhìn dọc hoặc góc nhìn chéo.
Angle of view được đo bằng độ và thường được đo theo mặt phẳng chéo của khung hình. AOV nhỏ, đo được ít độ, có nghĩa là khung hình sẽ thu hẹp lại, tập trung vào chủ thể. Ngược lại, AOV lớn sẽ tạo ra một khung hình rộng hơn.
Ví dụ, một ống kính với AOV ngang 60 độ sẽ bao phủ một phạm vi rộng 60 độ theo chiều ngang. Các loại ống kính có AOV khác nhau, từ rất rộng đến rất hẹp, và chúng có thể được sử dụng để chụp các loại hình khác nhau, chẳng hạn như chụp chân dung hoặc chụp phong cảnh.
Ngoài ra, AOV còn phụ thuộc vào tiêu cự của ống kính và kích thước cảm biến của máy ảnh. Một ống kính với tiêu cự ngắn có thể tạo ra AOV rộng hơn so với một ống kính có tiêu cự dài hơn. Và hay được nhầm với Angular field of view (AFOV).

Công thức như sau:
Angle of view (in degrees) = 2 ArcTan(d/2f)
d = kích thước sensor (dimension) Có thể dùng chiều horizontal hay vertical tuỳ vào mục đích sử dụng.
f = focal length tiêu cự ống kính
Field of View (FOV) trong nhiếp ảnh là gì?
FOV là trường nhìn, một đơn vị đo khoảng cách và nó yêu cầu kiến thức về khoảng cách từ trung tâm quang học của ống kính đến chủ thể. Nếu bạn biết tiêu cự và khoảng cách đến chủ thể, bạn có thể tính toán góc nhìn và sau đó là trường nhìn. Điều này cho phép bạn tính toán kích thước của một vật trong khung hình của bạn, hoặc ngược lại, bạn có thể tính toán khoảng cách đến chủ thể nếu bạn biết kích thước của nó và tỉ lệ phần trăm của khung hình của bạn nó chiếm.
Ta có công thức như sau:
FOV = 2 x working distance x tan (AFOV/2)
Hoặc:
AFOV = 2 x tan-1 (FOV/2 x working distance)
AFOV = 2 x tan-1 (H/2f)
Với:
H = kích thước sensor (horizontal dimension)
f = focal length tiêu cự ống kính
Vậy theo công thức trên AFOV là tương đương với Angle of view (AOV)
Liner field of view (LFOV)
Liner field of view cũng tương tự như FOV, được đo bằng đơn vị khoảng cách và yêu cầu được biết về khoảng cách từ ống kính đến chủ thể. Thường được sử dụng khi sử dụng cùng thuật ngữ AFOV. Ví dụ: “Ống kính Canon 35mm có angular field of view 54,4 độ và linear field of view là 103ft tại 1000yd”.
Vậy Angle of View (AOV) và Field of View (FOV) có gì khác nhau?
Hai chỉ số này hoàn toàn khác nhau và có cách tính khác nhau nhưng cùng dùng để đo cho một khái niệm về khả năng thấy được của một ống kính. Một điều mà mình tìm được định nghĩa tốt nhất cho trường nhìn đó là đây chính xác là cách mà tất cả các nhà sản xuất kính viễn vọng sử dụng thuật ngữ này trong các thông số kỹ thuật của kính viễn vọng. Ngành này sử dụng khoảng cách chuẩn hóa 1000yd làm khoảng cách đến chủ thể, và kính viễn vọng thường liệt kê thông số như “Trường nhìn: 300ft tại 1000yd”. Theo hai bài viết của shuttermuse và allaboutbirds.org. Để tính toán các bạn có thể vào trang pointsinfocus. Thực tế các khái niệm này ít ảnh hưởng đến việc sử dụng máy ảnh để chụp ảnh.
Một ví dụ về thông số kỹ thuật được lấy từ trang web Nikon Sport Optics cho kính viễn vọng Monarch HG. Chú ý đến cách họ sử dụng trường nhìn góc nhìn dưới dạng một góc, và quan trọng hơn, trường nhìn dưới dạng một khoảng cách!